Bàn về việc phơi nhiễm "NĂNG LƯỢNG XẤU"
Bàn về việc
phơi nhiễm "NĂNG LƯỢNG XẤU"... (Trọc khí- Trược khí- Tà khí- Tử khí-
Sát khí.- Hàn khí...)
Phần 1:
Đề
tài: “Người bị bệnh Ung thư với Đám ma“.
Đề tài khá “nhạy cảm“ này, tôi đã có một vài lần giải thích đâu đó trong các bài luận về “Khí hóa“. Hôm qua lại nhận được một câu hỏi của một bệnh nhân cũ, cũng hỏi lại đề tài này (Xem hình ảnh đính kèm). Thiết nghĩ đây cũng là vấn đề có nhiều người quan tâm nên xin trả lời công khai, theo quan điểm của Khoa học.
Vấn
đề như câu hỏi nêu là: “Tại sao người bị ung thư đi đám ma về bị nặng hơn“.
-
Thứ nhất:
Đây
là “vấn đề“ của người Á Đông. Không chỉ có bệnh Ung thư mà xưa nay theo Đông y
và theo kinh nghiệm dân gian cổ truyền của người Á đông, thì những người bị
bệnh nặng, những người mới sinh con, những người bị bệnh mới hồi phục… không
nên đi dự đám ma vì sẽ dễ bị nhiễm “Âm hàn“, có thể làm cho bệnh nặng hơn và
tái phát trở lại
-
Thứ hai:
Trong
các chỉ định bảo vệ sức khỏe và liệu trình chữa trị theo Tây y cho người mắc
bệnh Ung thư không có chỉ định “cấm kỵ“ này.
-
Thứ ba:
Chưa
có công trình nghiên cứu và thống kê Khoa học nào để khẳng định vấn đề “Người
bị bệnh ung thư đi đám ma về bệnh sẽ nặng hơn cả“
-
Thứ tư:
Thực
tế hiển nhiên hiện nay ở Việt Nam, Trung Quốc và một vài nước Á đông khắc,
người bị bệnh Ung thư đang chữa trị hay đã chữa trị khỏi lâu rồi vẫn được
khuyến cáo, thậm chí là bị người nhà cấm không cho đi dự đám tang, cho dù đó là
đám tang của người ruột thịt. Cho dù hiện nay các đám tang đa số là đưa tiễn “Tro
cốt“ chứ không phải đưa tiễn “Thi hài“ của người đã khuất.
Thứ
năm:
Không
phải là vấn đề “mê tín, dị đoan“, phải có một thực chứng gì đó, “Người ta“ mới
có những qui định “Cực đoan“ như vậy với người bị bệnh Ung thư.
….
Theo
quan điểm của tôi, nếu được (bị) xin tư vấn, tôi vẫn giữ quan điểm là sẽ khuyên
bệnh nhân Ung thư không nên đi dự đám tang (đám ma, đám hiếu), nhất là đám tang
có đưa tiễn “Thi hài“ (Không phải tro cốt). Quan điểm này hoàn toàn dựa vào các
luận chứng Khoa học chứ không phải là vì tập tục, mê tín dị đoan.
Các
luận chứng Khoa học này bao gồm 3 luận chứng cơ bản sau:
-
Luận chứng về Tâm lý
-
Luận chứng về Sinh hóa
-
Luận chứng về Khí hóa
1) Luận chứng về Tâm lý.
- Đặc điểm đặc thù của đám tang và đám ma là không khí buồn bã, đau thương, ai oán, não nùng… kèm tiếng khóc than não nề tang tóc, ly biệt….
Bạn
hãy nhìn vào đồ hình lý giải nguyên nhân của việc tăng trưởng tế bào Ung thư
của chuyên ngành Onkologie ( Ung thư học hiện đại) đính kèm bài viết phía dưới.
Lý
do để tạo nên tế bào ung thư và làm tăng sinh tế bào Ung thư theo luận cứ Khoa
học của chuyên ngành Ung thư học được lý giải như sau:
“Tâm
lý căng thẳng“ (Psychischer Stress)- Dẫn đến “Chán nản tuyệt vọng“ (Depression,
Verzweiflung)- Dẫn đến “Ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực quản lý cảm xúc của Hệ
thần kinh trung ương“ (Limbisches System)- Dẫn đến kích hoạt làm rối loạn chức
năng của khu Đồi thị dưới trong Não bộ (Hypothalamus), và kích hoạt rối loạn
chức năng của điều tiết Nội tiết tố của tuyến Yên (Hypophyse)- Dẫn đến “Làm suy
giảm Hệ miễn dịch“ (Immunsystem) và làm “Mất cân bằng nội tiết tố (Hormon)- Dẫn
đến “Ức chế hoạt động của hệ miễn dịch“ và “Tăng sinh tế tế bào Ung thư“- Dẫn
đến khối Ung thư hình thành và phát triển.
So
sánh đặc điểm đặc thù của đám tang, đám ma ( Đã trình này trên) với nguyên nhân
gây tăng trưởng Tế bào ung thư của Lý luận chuyên ngành Onkologie thì rõ ràng
100% người bị bệnh Ung thư bệnh sẽ bị nặng hơn là cái chắc. Vì tâm lý của họ
vốn đã bị căn bệnh khủng khiếp này uy hiếp đã lâu, nay bị thêm áp lực từ không
khí não nề tang thương… của đám ma nữa, thì dù cho Tâm lý họ có vững vàng đến
đâu, thì những “chủng tử“ tâm lý của sự chết chóc vẫn ám ảnh tiềm thức của họ
và làm cho sự rối loạn cảm xúc tiêu cực kích hoạt lên khu đồi thị và tuyến yên
của họ… Người bị Ung thư, bị bệnh nặng không nên dự đám ma là luận cứ rất khoa
học chứ hoàn toàn không phải vì mê tín dị đoan.
2) Luận chứng về Sinh hóa
Trong
đám tang, và trong nghĩa địa, là nơi cơ thể, xương cốt hữu cơ bị phân hủy theo
thời gian, vì vậy những độc tố phân hủy từ cơ thể người chết chắc chắn sẽ có
mật độ dày đặc hơn những nơi khác. Cơ thể của người đã và đang chữa trị Ung thư
và kể cả người bệnh đang bệnh nặng hoặc đang hồi phục, vốn dĩ đã bị tàn phá
khủng khiếp qua hóa, xạ trị và dược chất. Vì vậy cơ chế phòng vệ của họ bị tổn
thương rất nặng nề, cho nên những nơi có các sản phẩm phân hủy chất hữu cơ họ
không nên đến là đúng.
3) Luận chứng về Khí hóa:
Ở đám tang, đám ma, nghĩa địa, nghĩa trang thường hàm chứa “Tử khí“ rất cao. Những nơi có sự phân hủy của thi thể, thân xác… thường là những nơi “Âm hàn“. (Chết chóc, phân hủy, đổ nát, tan vỡ, đau thương, buồn bã… thuộc về Âm, Lạnh. Sinh sôi, bồi đắp, xây dựng, gom góp, vui vẻ, hy vọng… thuộc về Dương, Ấm áp..). Người bị bệnh Ung thư thân thể vốn thược về Âm- Hàn. “Đồng thanh tương ứng, Đồng khí tương cầu“ đó là qui luật hấp dẫn của Vũ trụ. Những người đang ở tạng Âm hàn (Ung thư) chắc hắn sẽ “Đồng khí“ mà “Tương cầu“, vì vậy họ đến những nơi táng tóc, chết chóc… bệnh nặng hơn có gì đâu là lạ….
Bởi
vì những lý do hiển nhiên và Khoa học đó, mà lời khuyên: “Người bị bệnh Ung thư
không nên đi dự đám ma“ là hoàn toàn là một lời khuyên đúng và “có giá trị“. Nó
hoàn toàn chẳng liên quan gì đến mê tín dị đoan cả.
Thân
ái!
06/02/21
Thuận Nghĩa
Bàn
về việc phơi nhiễm “NĂNG LƯỢNG XẤU“ (Tà Khí)- Phần 2
NĂNG
LƯỢNG XẤU LÀ GÌ?
(Góc
nhìn từ Khoa học hiện đại và Triết học phương Đông)
1. Năng lượng xấu là gì?
Trong đời sống, chúng ta thường nghe đến khái niệm “năng lượng xấu” với nhiều tên gọi khác nhau: khí xấu, tà khí, trường năng lượng tiêu cực, sóng ác xạ... Đây là những dạng tác động vô hình, nhưng ảnh hưởng sâu sắc đến tinh thần, thể chất và không gian sống của con người.
Năng
lượng xấu không nhất thiết phải được nhìn thấy hay đo lường dễ dàng, nhưng
chúng ta có thể cảm nhận nó qua cảm xúc, trạng thái cơ thể, hoặc sự biến đổi
trong môi trường xung quanh.
2. Theo quan niệm của Khoa học và Y học hiện đại
Từ góc nhìn của khoa học hiện đại,và Tâm lý học trị liệu thì "năng lượng xấu" không được định danh như một thực thể riêng biệt, nhưng có thể hiểu dưới một số biểu hiện tương đương:
a.
Trường năng lượng tiêu cực:
+
Con người có trường sinh học bao quanh cơ thể, dạng điện từ yếu, có thể bị ảnh
hưởng bởi yếu tố môi trường.
+
Các nghiên cứu trong tâm lý học, vật lý lượng tử và sinh học năng lượng cho
rằng:
-
Sóng từ trường mạnh, bức xạ điện tử, tiếng ồn tần số thấp… có thể gây mệt mỏi,
mất ngủ, trầm cảm.
-
Tương tác xã hội tiêu cực (môi trường căng thẳng, độc hại về mặt tâm lý) có thể
làm ảnh hưởng "lây nhiễm" năng lượng tiêu cực.
b.
Tác động đến tâm – sinh lý:
+
Môi trường chứa ánh sáng kém, độ ẩm cao, bí bách dễ làm tăng nguy cơ lo âu, rối
loạn giấc ngủ.
+
Từ đây, y học hiện đại ghi nhận mối liên hệ giữa cảm xúc tiêu cực và hệ thần
kinh – nội tiết – miễn dịch, cho thấy năng lượng tiêu cực có thể làm suy giảm
sức khỏe.
c.
Hội chứng "địa từ" và "sick building":
+
Một số nhà khoa học đặt ra giả thuyết về “vùng đất có năng lượng xấu” với địa
từ bất thường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người cư ngụ lâu dài.
-
Trong kiến trúc, hội chứng "sick building" chỉ các tòa nhà có thiết
kế khiến cư dân mệt mỏi, khó thở, đau đầu, điều này phần nào tương đương với
"năng lượng xấu" trong cách nói dân gian.
3. Theo quan niệm của Đông Y và Triết học Á Đông
Trong nền Y học cổ truyền và Triết học phương Đông, “năng lượng xấu” được nhắc đến thường xuyên, có hệ thống khái niệm riêng biệt, với sự liên kết giữa thiên nhiên – con người – vũ trụ.
a.
Khí – Khí trường – Tà khí:
-
"Khí" là nền tảng của sự sống trong Đông Y, biểu hiện cho dòng năng
lượng sống, vận hành trong cơ thể và môi trường.
-
Khi Khí- Huyết vận hành không thông, bị bế tắc, thiếu hụt hay bị nhiễu loạn, tà
khí xâm nhập thì sinh bệnh.
-
Các loại Tà khí tiêu biểu: Phong, Hàn, Thấp, Thử, Táo, Hỏa (Ngoại môi: Môi
trường Khí hậu bên ngoài) và Tà khí vô hình (Nội môi: Môi trường sống bên trong
cơ thể) như, trọc khí oán khí, uế khí, sát khí, âm khí…Đó chính là các dạng “Năng
lượng xấu“
b.
Âm- Dương mất cân bằng:
-
Năng lượng xấu thường gắn với sự thừa âm mà thiếu dương, tạo nên môi trường
lạnh, trầm uất, nặng nề, dễ sinh bệnh. Ví dụ: nhà thiếu ánh sáng, nơi có người
mất, vùng u uất…được xem là nơi có nhiều “âm khí“, ảnh hưởng đến khí huyết và
tinh thần người sống.
c.
Tác động lên cơ thể và tâm trí:
+
Người bị năng lượng xấu ảnh hưởng có thể biểu hiện:
-
Khó thở, mất ngủ, lo lắng, cáu giận, da dẻ xám xịt, mệt mỏi kéo dài.
-
Trạng thái gọi là “trúng tà” hoặc “nhiễm khí độc”, có thể không do vi khuẩn hay
virus mà do trường khí tiêu cực tấn công cơ thể suy yếu.
Nói
tóm lại, cả khoa học hiện đại và triết học Á Đông đều công nhận rằng môi trường
và năng lượng xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tinh thần con
người. Dù tên gọi khác nhau như "trường năng lượng tiêu cực",
"tà khí", "âm khí" hay "sát khí" v..v… thì điểm
chung là “Năng lượng xấu cần được nhận diện và hóa giải kịp thời để giữ cho con
người cân bằng, khỏe mạnh và an lạc.
Việc
tiếp cận và xử lý năng lượng xấu đòi hỏi không chỉ kiến thức khoa học, mà còn
sự thấu hiểu về Thiên – Địa – Nhân trong mối tương quan toàn diện, điều mà Y
học cổ truyền và Triết học phương Đông đã tích lũy hàng ngàn năm trước
4.
Cách nhận biết và hóa giải năng lượng xấu
4.1. Nhận biết năng lượng xấu qua các dấu hiệu cụ thể
a.
Trong cơ thể và tâm trí con người
Năng
lượng xấu thường tác động âm thầm nhưng rõ rệt đến thể trạng và cảm xúc. Các
dấu hiệu bao gồm:
-
Cảm giác nặng nề không rõ nguyên nhân: Dù không bệnh lý cụ thể, người chịu ảnh
hưởng thường cảm thấy mệt mỏi, khó thở, mất sức sống.
-
Rối loạn giấc ngủ: Dễ gặp ác mộng, mất ngủ, bị bóng đè, tỉnh giấc giữa đêm.
-
Thay đổi tâm lý bất thường: Dễ cáu giận, buồn vô cớ, hay lo lắng, thậm chí có
cảm giác bị theo dõi.
-
Suy giảm miễn dịch: Dễ mắc bệnh vặt, đau đầu, đau mỏi toàn thân không lý do.
b.
Trong môi trường sống
Không
gian tích tụ năng lượng xấu thường có các biểu hiện:
-
Không khí lạnh, ẩm, mốc dù thời tiết khô ráo.
-
Cây cối dễ chết, vật nuôi bất an, trẻ nhỏ hay quấy khóc.
-
Đồ điện thường xuyên hư hỏng, đèn hay chập chờn.
-
Người sống trong đó liên tục gặp xui rủi, bất hòa.
Dưới
góc nhìn phong thủy, đó là dấu hiệu của âm khí, sát khí, uế khí tích tụ cần
được hóa giải.
4.2.
Cách hóa giải năng lượng xấu theo hướng Đông – Tây kết hợp
a.
Hóa giải theo Phong thủy và Đông Y
+
Tẩy uế, thanh lọc không gian:
-
Xông nhà bằng hương liệu như trầm hương, ngải cứu, bồ kết, gỗ đàn hương.
-
Dùng muối trắng, nước tẩy tịnh (có thể kết hợp ngũ vị thảo mộc) lau dọn nhà
cửa.
+
Tăng dương khí để cân bằng âm dương:
-
Mở cửa đón nắng, bố trí đèn vàng ấm, tránh không gian u tối.
-
Đặt cây xanh, đá phong thủy (thạch anh trắng, obsidian, hắc diện thạch).
-
Chuông gió, gương bát quái tại các vị trí “đối sát”.
-
Trấn trạch – hóa giải sát khí:
-
Dùng các vật phẩm trấn phong thủy như hồ lô, thiềm thừ, kỳ lân, tùy theo vị trí
và hướng nhà.
-
Trong trường hợp nghiêm trọng, mời thầy phong thủy hoặc sư thầy đến làm lễ giải
trừ.
+
Làm sạch năng lượng bản thân:
-
Tắm nước gừng – ngải cứu – muối biển để giải khí xấu.
-
Thiền định – thở sâu – luyện khí công giúp điều hòa nội khí, tang cường chính
khí đẩy lùi tà khí xâm nhập.
b.
Hóa giải theo khoa học và tâm lý học hiện đại
+
Thay đổi môi trường sống tích cực hơn:
-
Tăng ánh sáng tự nhiên, cải thiện thông gió.
-
Giảm thiểu tiếng ồn, thiết bị phát xạ điện từ quá mức.
-
Bố trí không gian tối giản, sạch sẽ, có tính nghỉ dưỡng.
+
Cân bằng tâm lý, nâng cao năng lượng cá nhân:
-
Duy trì lối sống lành mạnh: ăn uống sạch, ngủ đủ, vận động nhẹ.
-
Thực hành biết ơn, thiền chánh niệm, yoga giúp thanh lọc tâm trí.
-
Tránh tiếp xúc lâu dài với môi trường tiêu cực hoặc người có “trường khí xấu”
(năng lượng độc hại về cảm xúc).
+
Liệu pháp tinh thần:
-
Trò chuyện, trị liệu tâm lý, hoặc tham gia cộng đồng tích cực để chuyển hóa cảm
xúc.
4.3.
Phòng ngừa và duy trì năng lượng tích cực
-
Giữ tâm bình an là cách mạnh nhất để bảo vệ mình khỏi năng lượng xấu. Khi nội
tâm vững vàng, chính khí mạnh mẽ thì năng lượng bên ngoài khó tác động sâu.
-
Thường xuyên dọn dẹp không gian sống, bỏ những đồ vật cũ, không dùng đến, điều
này giúp dòng năng lượng lưu thông tốt hơn.
-
Giữ môi trường sạch, sáng, ấm, tươi mát, cũng chính là giữ cho “khí” trong sạch
và Dương thịnh, chống lại mọi tác động tiêu cực…
…..
Nói
tóm lại tuy đây là một đề tài khá nhạy cảm, dễ bị qui kết mê tín dị đoan, thiếu
khoa học..v..v…Nhưng “Năng lượng xấu“ , dù dưới tên gọi nào, nó cũng đều tồn
tại trong thực tế của đời sống hiện hữu và đều có khả năng ảnh hưởng tiêu cực
tới sức khỏe thể chất, tinh thần và môi trường sống, đó là điều hiển nhiên và
chắc chắn. Việc nhận biết và chủ động hóa giải không chỉ là một phương pháp
phòng bệnh, mà còn là một nghệ thuật sống cân bằng, hài hòa với tự nhiên và vũ
trụ. Sự kết hợp giữa khoa học hiện đại và triết lý phương Đông sẽ là chìa khóa
quan trọng giúp con người hiện đại sống khỏe, sống tỉnh thức và an lạc hơn
trong thế giới đầy biến động hiện nay.
(Xem
tiếp Phần 3 - Phần quan trọng nhất, với nội dung chính sau đây:
“TÀ
KHÍ TRONG ĐÔNG Y”
1-
Ngoại tà: Ảnh hưởng và cách hóa giải
2-
Nội tà: Ảnh hưởng và các hóa giải
3-
“Trước Khí“ và “Trược Khí“
-
Khái niệm
-
Nguyên nhân phơi nhiễm
-
Ảnh hưởng trong thực tế lâm sàng
-
Cách phòng chống và hóa giải)
Đông
y sĩ- Khí công sư Lê Thuận Nghĩa sưu tầm và biên soạn
18/06/25
Bàn về việc phơi nhiễm “NĂNG LƯỢNG XẤU“ (Tà Khí)
Phần 3
“TÀ
KHÍ TRONG ĐÔNG Y”
(Phân
tích chuyên sâu- ngắn gọn về bản chất, ảnh hưởng và cách hóa giải)
1. NGOẠI TÀ – ẢNH HƯỞNG VÀ CÁCH HÓA GIẢI
a) Khái niệm
Trong
Đông Y, ngoại tà là những yếu tố gây bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể, làm
rối loạn chính khí (hệ miễn dịch). Sáu loại tà khí chính thường được gọi là Lục
tà hay Lục dâm, bao gồm:
-
Phong (gió): dễ xâm nhập qua da, gây cảm lạnh, đau đầu.
-
Hàn (lạnh): gây co thắt mạch, khí trệ, đau bụng, tiêu chảy.
-
Thấp (ẩm): nặng nề, gây đau khớp, tê mỏi, phù thũng.
-
Thử (nóng ẩm): mùa hè, gây kiệt sức, mất nước.
-
Táo (khô): làm khô họng, ho, mất nước cơ thể.
-
Hỏa (nhiệt): gây sốt cao, mụn nhọt, kích thích tâm thần.
b)
Ảnh hưởng lâm sàng
-
Gây các chứng bệnh cấp tính như cảm mạo, phong hàn, cảm nhiệt.
-
Tà khí mạnh hoặc chính khí yếu có thể gây bệnh nặng, kéo dài, biến chứng.
-
Đặc biệt trong bệnh Cơ – Xương – Khớp: Thì Phong – Hàn – Thấp là ba tà chính
gây đau nhức, tê cứng.
c)
Cách hóa giải
-
Châm, cứu ngải , xông hơi, xông hương liệu để khu tà, làm ấm kinh lạc.
-
Uống thuốc sắc Đông Y: bài thuốc tùy tà khí, ví dụ: Quế chi thang, Ma hoàng
thang.
-
Giữ ấm cơ thể, tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột.
-
Tập luyện tích cực, bồi bổ chính khí
-
Phòng bệnh theo mùa, ăn uống theo tạng phủ- ngũ hành.
2. NỘI TÀ – ẢNH HƯỞNG VÀ CÁCH HÓA GIẢI
a) Khái niệm
Nội
tà là tà khí phát sinh từ bên trong cơ thể, thường do thất tình (7 cảm xúc quá
độ) làm mất cân bằng khí huyết. Bao gồm:
Hỉ
(vui quá), Nộ (giận), Ưu (buồn), Tư (lo nghĩ), Bi (bi thương), Kinh (sợ), Khủng
(hoảng loạn).
Khi
7 loại tình chí- cảm xúc- trạng thái tư duy ấy bất cập hoặc thái quá kéo dài,
sẽ gây nên tạng phủ bị tổn thương (Nội thương- Nội nhân) dẫn đến sinh ra Nội
tà.
b)
Ảnh hưởng lâm sàng
Mỗi
tạng phủ trong cơ thể đều có một cảm xúc liên hệ trực tiếp. Khi cảm xúc mất
kiểm soát, nó khiến khí của tạng bị nghịch hoặc uất trệ, gây bệnh:
-
Gây bệnh nội thương như: rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, trầm cảm, rối loạn thần
kinh thực vật.
-
Dễ dẫn đến uất khí, khí trệ, huyết ứ, sinh trọc khí (Trược Khí)
Cụ
thể:
-
Nội thương Can (Giận làm tổn thương Gan): Khí Gan nghịch dẫn đến đau đầu, cao
huyết áp, hoa mắt.
-
Bi thương Phế (Buồn hại phổi)- Khí Phế trệ dẫn đến đau ngực, suy nhược, uất kết
-
Ưu tư thương Tỳ- Vị: Tỳ và Vị khí hư, Phế khí uất Vị… dẫn đến chán ăn, đầy
bụng, tiêu hóa kém.
-
Hỷ thương Tâm (Vui quá độ hại Tim): Tâm thần bất ổn, hồi hộp mất ngủ
-
Kinh, Khủng hại Thận- Tâm: Thận khí hư dẫn đến tiểu đêm, đau lưng, mất tự chủ,
run rẩy, tán loạn thần khí
....
Ví
dụ phân tích lâm sàng:
Ví
dụ 1. Nộ thương Can (Giận quá hại gan)
-
Tạng bị tổn thương: Gan (Can)
-
Sinh lý Can: Chủ sơ tiết, điều hòa khí huyết, giúp mắt sáng, tâm trạng thư
thái.
-
Khi giận dữ quá mức: Can khí uất hoặc nghịch → Can dương vượng → “Hỏa bốc lên
đầu”.
Biểu
hiện lâm sàng:
-
Đau đầu, chóng mặt, đỏ mặt, cao huyết áp.
-
Hoa mắt, tai ù, hay cáu gắt.
-
Ở nữ dễ gây kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Ví
dụ 2. Ưu tư thương Tỳ (Buồn lo quá hại tiêu hóa)
-
Tạng bị tổn thương: Tỳ (Lá lách)
-
Sinh lý Tỳ: Chủ vận hóa, hấp thụ dinh dưỡng, sinh khí huyết.
Khi
lo nghĩ, ưu tư quá mức:
-
Tỳ khí bị tổn → vận hóa kém, khí trệ → sinh trọc khí, thấp khí.
Biểu
hiện lâm sàng:
-
Chán ăn, đầy bụng, tiêu hóa kém, hay ợ hơi.
-
Mệt mỏi sau ăn, chân tay nặng nề, dễ buồn ngủ.
•
Có thể gây tiêu chảy mãn tính, khó hấp thu dinh dưỡng.
Hậu
quả dài hạn nếu không điều chỉnh cảm xúc
-
Khí huyết uất trệ kéo dài sinh ra huyết ứ, đàm thấp, trọc khí, tạo nền cho bệnh
mãn tính.
-
Mất cân bằng Tạng – Phủ dẫn đến rối loạn toàn bộ chức năng sinh lý, tinh thần.
-
Dễ hình thành các bệnh tâm thể (psychosomatic) như đau dạ dày do stress, suy
nhược cơ thể do trầm cảm.
c)
Phương pháp hóa giải “Nội Tà” (tà khí sinh ra từ cảm xúc – thất tình – nội
thương)
+
Nguyên tắc tổng quát trong Đông Y: “Tình chí nội thương, khí huyết loạn hành”.
Cảm xúc thái quá khiến khí huyết rối loạn. Do đó, hóa giải Nội tà không chỉ
nhằm chữa triệu chứng, mà cần:
-
Điều khí – hoạt huyết (giải uất, khai thông).
-
Điều tâm – an thần (quân bình tinh thần).
-
Bồi bổ chính khí (tăng sức đề kháng từ bên trong).
-
Nguyên lý nền tảng: “Muốn trừ tà khí, phải dưỡng chính khí.”
(Tà
không thể xâm nếu chính khí mạnh. Điều này áp dụng cả cho bệnh lý lẫn đời sống
tinh thần, một triết lý sống sâu sắc của Đông Y)
+
Phương pháp hóa giải tổng hợp
•
Điều chỉnh cảm xúc – ổn định tâm trí
-
Thiền thư giản
-
Khí công, thở Dưỡng sinh
-
Tâm lý trị liệu
-
Tiếp cận thiên nhiên..
.
Châm cứu – bấm huyệt trị liệu
Giải
phóng khí trệ, khai thông kinh lạc, đặc biệt hiệu quả với Nộ thương Can, Tư
thương Tỳ, Hỉ thương Tâm.
.
Dược liệu, bài thuốc hỗ trợ
.
Chế độ sinh hoạt hỗ trợ:
-
Ăn uống thanh đạm, đúng giờ, tránh chất kích thích.
-
Tập luyện đều đặn: Khí công- Dưỡng sinh, yoga, thái cực quyền giúp điều khí,
tăng dương.
-
Ngủ đủ – đúng giờ: Ngủ là lúc can – tâm – tỳ phục hồi.
-
Giảm tiếp xúc với môi trường cảm xúc tiêu cực, tránh tin tiêu cực, xung đột.
.
Môi trường sống – Phong thủy tinh thần
-
Dọn dẹp sạch sẽ, bố trí ánh sáng, cây xanh, vật phẩm phong thủy nhẹ nhàng.
-
Dùng hương liệu thư giãn như trầm hương, đàn hương, hoa sen… giúp an thần, giải
khí uất.
-
Không ngủ gần gương, không treo tranh buồn – tránh kích hoạt cảm xúc tiêu cực.
(Xem
tiếp Phần 4 – Thông điệp chủ yếu cần truyền tải và lan tỏa với nội dung chính
sau đây:
“Trước
Khí“ và “Trược Khí“
-
Khái niệm
-
Nguyên nhân phơi nhiễm
-
Ảnh hưởng trong thực tế lâm sàng
-
Cách phòng chống và hóa giải)
Đông
y sĩ- Khí công sư Lê Thuận Nghĩa sưu tầm và biên soạn
18/06/25
Bàn về việc phơi nhiễm “NĂNG LƯỢNG XẤU“ (Tà Khí)
Phần 4
“TRƯỚC
KHÍ” VÀ “TRƯỢC KHÍ”
A- KHÁI NIỆM “TRƯỚC“- “TRƯỢC“
1) Cuộc tranh cải không hồi kết giữa “Trước Khí“ (觸氣) - “Trước Khí“ (先氣 ) 初氣), và “Trược Khí“ (濁氣)
Chuyện
xưa:
Hồi
Sư Phụ còn sinh tiền, bọn hậu bối chúng tôi có một cuộc tranh cải không hồi kết
về Tà khí. Tuy là tranh cải về kiến thức trong việc học nghệ, nhưng cũng “nảy
lửa“ đến mức gần như từ mặt nhau. Cuối cùng cuộc tranh cải của chúng tôi phải
trình lên Sư Phụ để phân giải. Kết quả phân giải của Sư Phụ là chúng tôi đứa
nào cũng đúng cả. Đứa bảo “Trước Khí“ là khí ngoại lai cũng đúng, đứa bảo “Trước
Khí“ là khí tiên thiên cũng không sai, còn đứa bảo “Trước Khí“ là khí ô trọc
cũng chẳng trật có điều đứa nào cũng là “Thầy bói xem voi“ cả. Chúng tôi hỏi
tại sao. Sư Phụ nói tự trải nghiệm sẽ thấu. Hồi đó nghe Sư Phụ phân giải vậy,
tôi vẫn còn hậm hực, lẩm bẩm trong miệng nói. “Ôn ni trung dung hè…“…he..he…
Mãi
đến sau này khi đã thực sự trở thành thầy thuốc “vác chuông đi đánh xứ người“
tôi mới thực sự thấu ngộ sự phân giải của Sư Phụ. Hồi đó tôi thuộc phe “Trước
khí là khí Tiên thiên“ nên đả phá khái niệm “Trước khí là khí ngoại lai“
2)
Phân loại “Trước- Trược“
a-
“Trước khí“: Tà khí ngoại lai (觸氣)- XẤU
+
Phơi nhiễm:
-
Là loại tà khí ngoại lai xâm nhập khi cơ thể tiếp xúc, va chạm hoặc chịu kích
động năng lượng mạnh, có tính “ám sát” hoặc “phơi nhiễm” tâm linh.
-
Là trạng thái bị nhiễm khí xấu qua tiếp xúc năng lượng, nơi u uất, người mang
oán khí.
-
Bị sốc tâm lý mạnh, va chạm năng lượng đột ngột (chết chóc, tai nạn).
-
Đến nơi có khí trường âm (nghĩa trang, bệnh viện, nhà hoang…).
-
Được dân gian gọi là: "va vía", "nhiễm âm khí", "
trúng tà“ không rõ lý do".
-
Thường gặp ở người có thể chất yếu, vía nhẹ, chính khí suy.
+
Lâm Sàng:
-
Người bị nhiễm có biểu hiện: lạnh người, buồn bực vô cớ, nổi da gà, đau đầu,
mất ngủ, có cảm giác "bị đè", khó chẩn đoán rõ ràng bằng Tây y.
+
Phương pháp hóa giải là:
-
Xông trầm, ngải cứu, thiền tĩnh tâm.
-
Châm huyệt an thần, tăng dương khí. (Ngoại Đan)
-
Tránh nơi âm khí nặng, giữ tâm ổn định.
-
Tập luyện bồi bổ chính khí (Chính khí vũng thì tà khí không thể xâm nhập- Nội
Đan)
b)
“Trước khí“ : Khí tiên thiên ) nguyên khí (先氣 ) 初氣)
– TỐT
-
Là phần khí tiên thiên tinh túy nhất, truyền từ cha mẹ lúc thụ thai mà hình
thành nguyên khí nuôi sống tạng phủ. Được Đông Y gọi là:
-
Nguyên khí (元氣)
-
Mệnh môn hỏa
-
Khí Thận tiên thiên
Người
có “Trước khí“ (nguyên khí) mạnh:
-
Khỏe bẩm sinh, phục hồi nhanh, ít bệnh vặt.
-
Dương khí sung mãn, tinh thần minh mẫn.
Cách
dưỡng Trước khí (Tiên thiên):
-
Bổ thận, dưỡng tinh, ít hao tán sinh lực.
-
Thiền, khí công, điều tức, giữ tâm không tán loạn.
-
Tránh hoạt động kiệt sức, sinh hoạt vô độ.
c)
“Trược khí“: Khí ô trọc (濁氣- XẤU
+Phơi
nhiễm:
-
Là khí bẩn, nặng, đục được sinh từ bên trong cơ thể (tiêu hóa, cảm xúc tiêu
cực) hoặc môi trường sống ẩm thấp, uế tạp.
-
Ăn uống sai cách, tích độc.
-
Cảm xúc tiêu cực kéo dài: lo âu, sầu uất.
-
Do “Nội tà“ uất kết lại
-
Sống trong môi trường bẩn, ẩm thấp, không thông khí
+
Lâm Sàng:
-
Gây đầy bụng, khó tiêu, miệng hôi, cơ thể nặng nề, hay ợ chua, đau khớp, khó
thở nhẹ
+
Hóa giải trược khí:
-
Uống nước ấm pha gừng, chanh, mật ong, hoặc dùng các bài thuốc kiện tỳ hóa
thấp.
-
Tập khí công bài “thổ nạp”: hít vào thanh khí – thở ra trược khí.
-
Dọn dẹp nhà cửa, thông khí, tăng ánh sáng, dùng cây lọc khí và trầm hương.
Tóm
lại cả 3 khái niệm trên Đông Y kết luận một câu mang tính minh triết của đời
sống cực kỳ ngắn gọn “chính khí suy thì tà khí thịnh“ .
Tà
Khí cho dù dưới nhiều hình thức khác nhau cũng đều là nguyên nhân gây bệnh quan
trọng trong Đông Y. Hiểu rõ và phân biệt giữa “ngoại tà“, “nội tà“, “trước khí“
và “trược khí“ giúp chúng ta chủ động hơn trong phòng và trị bệnh. Việc hóa
giải tà khí không chỉ là điều trị triệu chứng, mà còn là hành trình điều hòa
toàn diện giữa thân – tâm – môi trường sống, đúng theo nguyên lý sâu xa của
Đông y và triết học phương Đông: “Thiên – Địa – Nhân hợp nhất”.
B) CÁC KHÁI NIỆM “TÀ KHÍ“ KHÁC
1- Sát khí (煞氣)
-
Năng lượng gây hại do vật thể nhọn, đường đâm thẳng, góc cạnh hướng vào nhà.
-
Ví dụ: đường đâm thẳng vào cửa, cột điện to trước cửa, nhà gần nghĩa trang,
bệnh viện.
2-
Âm khí (陰氣)
-
Năng lượng lạnh lẽo, tăm tối, thường gắn với nơi hoang vắng, ẩm thấp, không có
ánh sáng mặt trời.
-
Ví dụ: nhà ít ánh sáng, nơi u ám, nhà hoang, hầm mộ, nghĩa địa.
3-
Tà khí (邪氣)
-
Khí tiêu cực không rõ nguồn gốc, có thể là do linh hồn lang thang, ma quỷ, hoặc
trường khí lệch lạc.
-
Có thể gây ra cảm giác lo âu, mệt mỏi, mất ngủ, xui rủi kéo dài.
4-
Oán khí ) Quỷ khí
-
Khí do sự oán hận, chết oan, chết bất đắc kỳ tử, hoặc bị sát hại sinh ra.
-
Thường tồn tại ở nơi từng xảy ra án mạng, chiến tranh, tai nạn thảm khốc.
5-
Uế khí
-
Từ xác chết, rác rưởi, nơi ô uế
6-
Chướng khí (瘴氣)
-
Khí độc vùng núi, sình lầy, nhà hoang
7-
Thối khí (hôi khí)
-
Mùi hôi, khí độc phát sinh từ cống rãnh, rác thải, nhà vệ sinh. Vừa gây ô
nhiễm, vừa ảnh hưởng phong thủy và sức khỏe
8-
Tử khí (死氣)
-
Năng lượng chết chóc, nghĩa trang
9-
NỘ KHÍ (怒氣)
-
Nộ khí là dòng khí mạnh mẽ phát sinh khi con người giận dữ quá mức, có thể làm
rối loạn khí huyết, tổn thương nội tạng, thậm chí phát bệnh cấp tính.
10-
UẤT KHÍ (鬱氣)
-
Uất khí là trạng thái khí trong cơ thể bị tắc nghẽn, không lưu thông, do cảm
xúc bị dồn nén, tâm trạng kéo dài, hoặc ảnh hưởng từ môi trường sống ngột ngạt
– lâu ngày sinh bệnh.
11-
TÀN KHÍ (殘氣)
-
Tàn khí là loại khí còn sót lại sau một quá trình hoạt động, biến đổi bệnh lý
hoặc tương tác năng lượng, không còn hữu ích, thậm chí trở thành trở ngại hoặc
gây hại cho cơ thể, không gian, tâm trí.
12-
NGHỊCH KHÍ (逆氣)
-
Nghịch khí là hiện tượng khí trong cơ thể bị vận hành ngược chiều sinh lý, gây
rối loạn chức năng tạng phủ và phát sinh bệnh.
(Xem
tiếp Phần 5 – Nội dung cốt lõi:
“XẢ
TRƯỚC“ và “XẢ TRƯỢC“ Bằng Nội đan và Ngoại đan)
......
Đông
y sĩ- Khí công sư Lê Thuận Nghĩa sưu tầm và biên soạn
19/06/25
PHẦN CUỐI của loạt bài viết: Bàn về việc phơi nhiễm “NĂNG LƯỢNG XẤU“ (Tà Khí)
(Xin
đọc kỹ các phần, từ phần 1 đến phần 4 của Seri bài viết này, trước khi đọc phần
5, Phần quan trọng và là thông điệp cốt lõi nhất của Hệ thống bài viết về “Năng
Lượng Xấu“
A- Nhắc lại Khái niệm
Để phân biệt với các loại “tà khí“ có tên gọi tương tự nhau, tránh hiện tượng hiểu nhầm khái niệm gây tranh cải không cần thiết. chúng ta tạm thời đặt tên cho loại “Tà khí“ từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể do tiếp xúc, va chạm, kích động là “TRƯỚC KHÍ NGOẠI LAI“ và loại “Tà khí“ là Khí bẩn, đục tự sinh ra từ bên trong cơ thể là “TRƯỢC KHÍ NỘI TRỌC“. Sau đây là những tóm tắt về hai Khái niệm này:
1- Khái niệm về “Trước khí ngoại lai“
-
Là tà khí từ bên ngoài, xâm nhập khi cơ thể tiếp xúc với môi trường hoặc năng
lượng xấu.
-
Thường xảy ra sau khi va chạm năng lượng, tiếp xúc với người bệnh, người đau
nhức, người có “vía nặng”, nơi u ám, nghĩa địa...
-
Gây rối loạn thần kinh, tâm trạng, mất ngủ, hồi hộp, cảm giác “bị đè” hoặc
“trúng vía”.
-
Thuộc dạng ngoại tà – cảm nhiễm năng lượng xấu.
2- Khái niệm về “Trược khí nội trọc“
-
Là khí bẩn, khí đục sinh ra từ bên trong cơ thể, do tiêu hóa kém, đàm thấp, khí
huyết trì trệ.
-
Tích tụ do ăn uống sai cách, tỳ vị hư, ít vận động, khí cơ không thông.
-
Gây đầy bụng, miệng hôi, ợ hơi, đờm nhiều, người nặng nề, khó chịu dai dẳng.
-
Thuộc dạng nội tà – khí trọc sinh bệnh từ bên trong.
3- Điểm giống nhau giữa “Trước khí Ngoại lai“ và “Trược khí Nội trọc“
-
Cả hai đều là loại khí xấu, bất chính, làm ảnh hưởng đến khí huyết, tinh thần
và sức khỏe.
-
Đều có thể gây ra các biểu hiện mơ hồ, khó lý giải bằng tây y như: uể oải, mất
ngủ, mệt mỏi kéo dài, rối loạn cảm xúc.
-
Là yếu tố có thể làm chính khí suy yếu, dẫn đến các chứng hư – thực thác lẫn,
khó chẩn đoán.
-
Cần được hóa giải, thanh lọc, trước khi tiến hành các bước trị liệu chính thống
hoặc bồi bổ.
-
Thường thấy trong thực hành lâm sàng Đông y, năng lượng trị liệu, khí công,
phong thủy trị liệu.
4- Điểm khác nhau giữa “Trước khí Ngoại lai“ và “Trược khí Nội trọc“
a)
“Trước khí ngoại lai“ :
-
Là tà khí đến từ bên ngoài, thông qua tiếp xúc, va chạm năng lượng, môi trường
u ám, con người có năng lượng thấp.
-
Thường xuất hiện đột ngột sau khi bệnh nhân giao tiếp với người bệnh nặng,
người đau nhức, người có năng lượng tiêu cực, hoặc là nơi“âm khí mạnh”, đến nơi
âm u, nghĩa địa, đám tang…
-
Mang tính nhiễm khí, tác động năng lượng tâm linh, đôi khi được mô tả là “bị
vía”, “trúng phong lạ”.
-
Biểu hiện: cảm giác bị đè, mất ngủ, sợ hãi vô cớ, rối loạn thần kinh thực vật,
hồi hộp, mệt lả, lạnh gáy…
-
Có khi bị nhiễm nặng trở thành đồng khí tương ứng với bệnh lý của đối tượng
tiếp xúc
b)
“ Trược khí nội trọc“:
-
Là loại khí xấu sinh ra từ bên trong cơ thể, do tiêu hóa kém, đàm thấp tích tụ,
khí huyết trì trệ.
-
Hình thành dần dần theo thời gian, nhất là ở người ăn uống sai cách, tỳ vị yếu,
ít vận động.
-
Mang tính vật lý, sinh học rõ ràng, thường là khí hôi, đàm nhớt, khí ứ trong
bụng, ruột, ngực...
-
Biểu hiện: hơi thở nặng, đầy bụng, miệng hôi, da xám, đờm nhiều, ợ hơi, mệt mỏi
kéo dài.
5-
Các phương pháp đào thải – xả – và hóa giải triệt để “Trước khí ngoại lai
a)
Xông – trục tà – tẩy khí
-
Xông ngải cứu, lá bưởi, bồ kết, tía tô để trục khí lạ, sát khuẩn năng lượng.
-
Xông trầm hương, nhũ hương, quế chi để khai khiếu, thanh uế khí.
-
Đốt hương vòng – nụ trầm – giấy trừ tà theo nghi lễ truyền thống.
b)
Châm cứu – bấm huyệt – cứu ngải
-
Châm các huyệt an thần – trục tà: Nội quan, Thần môn, Bách hội, Thái xung, Ấn
đường.
-
Cứu ngải vùng rốn, bụng dưới, mệnh môn để phục hồi chính khí.
-
Day bấm Tam âm giao – Hợp cốc – Can du để sơ Can – lý khí – giải uất.
c)
Thiền định – hít thở – xả khí
-
Thở sâu, dài – thở ra bằng miệng để đưa khí xấu ra ngoài qua hơi thở.
-
Thiền định hướng tâm vào thanh lọc khí trọc, đưa ánh sáng vào khí trường.
-
“Thở ra xả tà, hít vào thu chính” – kỹ thuật khí công giải khí xấu.
d)
Tắm – ngâm – rửa năng lượng
-
Tắm gừng – muối – ngải cứu – lá bưởi để xả tà khí bám ngoài da, kinh lạc.
-
Ngâm chân bằng nước quế, hồi, thiên niên kiện để trục hàn và hồi dương.
-
Lau người bằng khăn ấm ngâm nước gừng – sả sau khi đi từ nơi âm u về.
e)
Phát tán tà khí qua vận động
-
Vỗ lưng – đập nhẹ toàn thân để đưa khí ứ trệ ra ngoài.
-
Tập khí công, thái cực quyền, dưỡng sinh để mở kinh mạch, đẩy lùi khí lạ.
-
Tập các bài lăn – rung khí – đấm bóp cơ thể theo khí công trục tà.
f)
Liệu pháp cảm xúc – tinh thần
-
Khóc, cười, hét…vận động cảm xúc để xả năng lượng bị ứ trệ.
-
Trò chuyện, chia sẻ, nương tựa năng lượng tích cực (thầy thuốc, khí công sư,
thầy chùa, người hiểu mình…).
g)
Nâng cao chính khí – tạo “lớp giáp năng lượng”
-
Dùng thảo dược bổ khí – ôn dương: Đẳng sâm, Hoàng kỳ, Thục địa, Cam thảo.
-
Uống nước gừng ấm, trà quế, cam thảo để tăng dương khí, bảo vệ khí trường.
-
Ăn thực phẩm ấm nóng, dễ tiêu hóa để phục hồi tỳ vị, chính khí.
-
Ngủ sớm, không suy nghĩ vẩn vơ – phục hồi khí Thận.
i)
Tránh tái nhiễm – phong tỏa năng lượng
-
Tránh nơi âm u, nhà hoang, bệnh viện, nghĩa địa khi cơ thể yếu.
-
Mang theo vật hộ thân: gang tay, vòng trầm, đá thạch anh, ngải khô, bùa bình an
(nếu tín ngưỡng).
-
Không để lưng trần tiếp xúc không khí lạnh khi ở nơi lạ, giữ ấm Mệnh môn.
-
Trước khi vào nơi nghi ngờ có tà khí, nên xịt tinh dầu quế, bạc hà, trầm hương
lên người.
k)
Thanh lọc không gian sống và trị liệu
-
Mở cửa, đón nắng, đón gió: khí mới vào, khí cũ thoát.
-
Treo chuông gió, gương bát quái, cây xanh, đá thanh tẩy.
-
Đốt trầm hoặc xông phòng định kỳ để giữ năng lượng không gian thanh sạch.
Tóm
lại “Trước khí ngoại lai“ là tà khí
dạng “vô hình, năng lượng xấu, cảm nhiễm vía”, cần được xử lý bằng sự kết hợp
giữa Đông Y, khí công, tâm lý, phong thủy và nghi thức truyền thống.
Việc
đào thải “trước khí“ không chỉ là làm sạch thể chất, mà còn là quá trình phục
hồi toàn bộ hệ năng lượng – tâm trí – khí huyết (Hộ Nguyên Thần Đan)
6- Các phương pháp đào thải – xả – và hóa giải triệt để “Trược khí nội trọc“ tức khí đục, khí bẩn sinh ra từ bên trong cơ thể do rối loạn tiêu hóa, đàm thấp, khí huyết trì trệ:
a)
Thanh trọc – kiện Tỳ – hóa thấp
-
Uống các thảo dược tiêu thực – hóa trọc: Trần bì, Hậu phác, Thương truật, Bán
hạ, Phục linh.
-
Dùng bài thuốc Đông y: Tứ thần hoàn, Bình vị tán, Lục quân tử thang (tùy thể
trạng).
-
Ăn cháo gạo lứt, cháo ý dĩ, đậu xanh để thanh nhiệt, lợi thấp.
b)
Khơi thông hệ tiêu hóa – bài khí đục
-
Dùng men vi sinh, trà tiêu thực (gừng, vỏ quýt, vỏ bưởi).
-
Ăn ít nhưng chia nhỏ bữa, nhai kỹ, tránh thức ăn sống, lạnh, nhiều dầu mỡ.
-
Sau ăn, xoa bụng theo chiều kim đồng hồ để hỗ trợ khí cơ vận hành.
c)
Xông – đắp – ngâm để hóa giải khí trọc nội sinh
-
Xông cơ thể bằng gừng – sả – quế – trần bì giúp khí huyết lưu thông.
-
Ngâm chân buổi tối bằng nước muối + gừng + lá ngải để khai khiếu, hỗ trợ Tỳ
Thận.
-
Đắp ngải cứu tươi vùng bụng dưới, rốn hoặc vùng Tỳ du: giúp hóa thấp, tiêu
trược.
d)
Châm cứu – bấm huyệt điều khí trọc
-
Châm các huyệt: Túc tam lý, Trung quản, Phong long, Tam âm giao để kiện Tỳ –
giáng nghịch – hóa trọc.
-
Bấm huyệt Thiên khu, Khí hải, Thần khuyết để hỗ trợ tiêu hóa – đào thải khí
hôi, trướng bụng.
e)
Vận động nhẹ, khai thông khí huyết
-
Tập khí công nhu hòa, thái cực quyền, yoga tiêu hóa để kích thích tạng phủ vận
hành.
-
Đi bộ nhẹ sau bữa ăn 15 phút để ngừa khí trệ, đầy bụng.
-
Tập vỗ lưng – xoa bụng – rung cơ thể để hỗ trợ đẩy khí ra ngoài.
f)
Tăng cường chính khí – bồi bổ đúng cách
-
Dùng thuốc bổ Tỳ – Thận – Vị đúng lúc sau khi trọc khí được bài tiết.
-
Ăn uống thanh đạm, nấu chín kỹ – tránh làm Tỳ tạng thêm ẩm thấp.
-
Không ăn no, tránh đồ lạnh, sữa nhiều đường, thức uống có gas – dễ sinh trọc
khí lại.
g)
Liệu pháp hơi thở – xả khí ứ
-
Thở bụng sâu, thở ra dài để đẩy khí tù ứ trong trung tiêu ra ngoài.
-
Nín thở nhẹ 3 – 5 giây rồi thở mạnh ra giúp giải khí trệ vùng hoành cách mô.
(Hộ
Nguyên Thần Đan)
h)
Thanh lọc định kỳ cơ thể (nội thanh)
-
Thực hiện 1–2 ngày ăn chay thanh lọc)cháo lỏng)kết hợp thảo dược tiêu thực.
-
Uống nước ấm cả ngày, thêm chút lát gừng hoặc trần bì vào nước uống giúp khí
trọc không tích tụ trở lại.
-
Dùng các loại trà tiêu trọc: trà gừng – cam thảo, trà sả – vỏ quýt, trà ý dĩ –
trần bì.
i)
Tránh tái sinh trược khí
-
Tránh môi trường ẩm thấp, ngồi lâu một chỗ.
-
Tránh làm việc trí óc quá mức sau khi ăn, ảnh hưởng vận hóa Tỳ khí.
-
Tập trung nhai kỹ, không vừa ăn vừa nói chuyện hoặc dùng điện thoại.
-
Không ăn đêm hoặc ăn trước khi ngủ – dễ sinh khí trọc và đàm thấp ban đêm.
7) Các Phương Pháp đào thải, tẩy xả đặc biệt dành cho chuyên viên Trị liệu,
Chuyên
viên “Vật lý trị liệu“ là những người thường xuyên:
-
Tiếp xúc gần với người bệnh,
-
Hấp thụ trược khí, năng lượng thấp, tà khí, uế khí…
-
Cần bảo vệ khí trường cá nhân và phục hồi chính khí.
A- NGOẠI ĐAN (Phương pháp hỗ trợ từ bên ngoài: thuốc – xông – xịt- bảo vệ – vật lý)
a) Xông – tắm – sát trược khí sau điều trị
-
Xông toàn thân bằng lá bưởi, ngải cứu, sả, quế cuối ngày, trục khí bám ngoài
da.
-
Tắm nhanh bằng nước muối + gừng ấm hoặc lá trầu không sau khi tiếp xúc ca nặng.
-
Lau người bằng khăn ấm có ngâm tinh dầu quế – tràm – bạc hà.
b)
Xịt – xoa – bôi tinh dầu hộ thân
-
Trước và sau ca trị liệu, dùng xịt kháng tà (quế, sả chanh, trầm hương).
-
Bôi một ít tinh dầu ngải cứu – tràm – quế- ngũ vị hương lên mệnh môn, rốn, cổ
tay để “giữ khí”.
-
Thoa dầu gừng – quế lên gan bàn chân buổi tối để phục hồi dương khí.
c)
Dùng vật bảo hộ năng lượng cá nhân
-
Mang vòng trầm, vòng gỗ sưa, đá thạch anh đen – trắng …tùy cơ địa.
-
Đeo huy hiệu, đồng xu ngũ đế, gương nhỏ, và các vật dụng chuyên dụng để tránh
phơi nhiễm trược khí (nếu tin theo cổ truyền).
d)
Không gian làm việc sạch năng lượng
-
Mở cửa, dùng quạt thông khí, ánh sáng tự nhiên để đổi khí giữa các ca.
-
Đốt trầm hương, nhang sạch, hoặc xông bồ kết – vỏ quế 2–3 ngày)lần.
-
Tránh làm việc trong phòng quá tối, nhiều vật dụng bừa bộn, bí bách.
B- NỘI ĐAN (Phương pháp tu dưỡng – phục hồi từ bên trong (khí công – tâm trí – dược thiện)
a) Thở – thiền – thanh lọc khí bên trong
-
Thở sâu bằng bụng 10–15 phút mỗi sáng tối → tăng oxy, ổn định khí huyết.
-
Thiền định 5–10 phút sau mỗi buổi trị liệu → giúp xả khí lạ – thu hồi năng
lượng.
-
Kỹ thuật thở "xả tà – thu chính": hít vào bằng mũi, giữ 3 giây, thở
ra dài qua miệng.
(Hộ
Nguyên Thần Đan)
b)
Tự xoa bóp – rung chuyển khí huyết
-
Vỗ lưng – vai – tay – chân nhẹ nhàng sau mỗi ca trị liệu → đẩy khí trệ ra
ngoài.
-
Dùng ống lăn ngải cứu hoặc cao nóng để cứu vùng rốn, bụng dưới, mệnh môn.
-
Xoa ngực, bụng, gan bàn chân mỗi tối 10 phút.
(Hộ
Nguyên Thần Đan)
c)
Ăn uống điều khí – dưỡng tạng
-
Sáng uống nước gừng ấm + mật ong hoặc nước sả – vỏ quýt, giúp kiện Tỳ – trục
khí thấp.
-
Ăn thanh đạm, tránh thức ăn nguội lạnh, nhiều dầu mỡ – dễ sinh trược khí nội.
-
Bồi bổ nhẹ mỗi tuần 1–2 lần bằng cháo ý dĩ, canh đậu xanh rong biển, chè hạt
sen – long nhãn.
d)
Khí công – nội dưỡng khí
-
Tập bài khí công sơ Can – giáng khí – khai khiếu sau giờ làm việc (10–15 phút).
-
Tập các bài vận khí đơn giản như "Lưỡng thủ thác thiên", "Đạo
dẫn công", "Dịch cân kinh", “Loan phụng chỉ“, “Hổ linh công“…
-
Đứng tĩnh công, nhắm mắt, hướng nội, tay đặt trên rốn → thu hồi khí và ổn định
trường khí.
(Hộ
Nguyên Thần Đan)
e)
Tâm lý và niềm tin bảo vệ khí trường
-
Giữ tâm vững, không lo sợ trước bệnh nhân nặng, ránh bị khí của họ "chiếm
vía".
-
Không để bản thân mệt mỏi – cáu gắt – tiêu cực trước khi bắt đầu ca trị liệu.
-
Niệm nhẹ cùng hơi thở Nội Tức (nếu theo đạo): "Thanh tịnh bình an",
"Nam mô Dược Sư…", "An tâm chính khí…" để ổn định năng
lượng.
Tóm
lại: Là người làm việc trong môi trường tiếp xúc gần và thường xuyên với trược
khí, khí uế, năng lượng thấp, các chuyên viên Vật lý trị liệu cần:
-
Thanh lọc cơ thể, khí trường mỗi ngày
-
Dưỡng tạng, gìn giữ dương khí và bảo vệ vùng khí yếu
-
Kết hợp Nội đan (tập luyện – hít thở – ăn uống) và Ngoại đan (xông – tinh dầu –
vật hộ thân) để duy trì trạng thái năng lượng cân bằng, ổn định và trường lực
mạnh mẽ.
8)
“HỘ NGUYÊN THẦN ĐAN“
Y
thư cổ và các Đông Y Sĩ gia truyền thường được giảng dạy và huấn luyện rất kỹ
càng các kỹ thuật “XẢ TRƯỚC“ và “XẢ TRUỢC“. Tiếc rằng các Chuyên viên trị liệu,
nhất là Chuyên viên Vật lý trị liệu thời nay (Y học học đường) không được chỉ
dạy về các “vấn đề“ này (Thậm chí họ không tin- Mặc dù đây là một trong những Y
thuật mang tính “tiên quyết“ trong việc trao dồi Y lực và bảo vệ Y nhân)
Các
Ngự Y của Thái Y Viện (Triều Nguyễn) có một Y thuật bí truyền có tên là “Hộ
Nguyên Thần Đan“. Y thuật này hàm chứa một môn Khí Công đặc biệt (Nội Đan) kết
hợp với với dược thảo và hương liệu “độc môn“. Tương truyền “Hộ Nguyên Thần
Đan“ rất được vua Minh Mệnh xem trọng và cũng là một trong những “Y thuật trấn
môn“ của Y phái “Đặng thị“ (Huế) và “Trần thị“ (Trần Tiễn Thành, Trần Tiễn
Hy…).
…
và “Hộ Nguyên Thần Đan“ cũng là nội dung cốt lõi của các Seminar về “Nghệ Thuật
Sống Khỏe“ tại Paris- Pháp Quốc (28-29)06). Đặc biệt là Seminar dành cho các
Chuyên viên trị liệu vào ngày:
-
Từ ngày 18-19-20 tháng 7)2025 (Tại “Hồ đá đen“) Bà Rịa- Vũng tàu)
-
Từ ngày 25-26-27 tháng 7) 2025 (Tại Hà Nội)
Cảm
ơn sự theo dõi của Quí vị
Đông
y sĩ- Khí công sư Lê Thuận Nghĩa sưu tầm và biên soạn
20/06/25



COMMENTS